Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp vay ngân hàng được không?

đất sổ chung có vay ngân hàng được không

Đất đồng sở hữu là loại đất mà người dân giai đoạn này thường gọi, dùng để chỉ loại đất mà nhiều người cùng có quyền sử dụng. Hiện nay có rất nhiều vấn đề liên quan đến việc chia ruộng đất và đây cũng là vấn đề được nhiều người quan tâm. Một trong số đó là thắc mắc Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp vay vốn ngân hàng được không?

Tư vấn pháp luật trực tuyếnMiễn phí qua Tổng đài: 1900.6568

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Dân sự 2015.

– Luật đất đai 2013.

– Nghị định 21/2021/nĐ-cp của Chính phủ.

1. Vay Thế Chấp Sổ Đỏ Ngân Hàng Là Gì?

Có thể hiểu thế chấp như sau:

Vay vốn ngân hàng về cơ bản có thể hiểu là hành vi của chủ thể ký kết hợp đồng vay tài sản với tổ chức tín dụng.

Các khoản vay ngân hàng là các khoản vay do ngân hàng thực hiện, nhưng các khoản vay này không bao gồm các khoản vay cho phép các thực thể thấu chi số dư của họ. Khi cấp tín dụng như vậy, ngân hàng sẽ ghi có toàn bộ số tiền cho vay vào tài khoản của người vay ngay từ khi bắt đầu cho vay và tính lãi suất theo một tỷ lệ nhất định dựa trên số tiền cho vay, số tiền cho vay ban đầu và thời hạn cho vay. Trong một số trường hợp cụ thể (có thể kể đến như khoản vay cá nhân hoặc khoản vay có điều kiện), người vay có thể trả dần khoản vay một cách hợp pháp dưới hình thức nhật ký.

Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015, nội dung cụ thể như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa hai bên. Bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả thì bên vay phải trả lại tài sản tương ứng của bên cho vay đúng số lượng, chất lượng và thời hạn đã thoả thuận. tiền lãi nếu được yêu cầu hoặc theo yêu cầu của pháp luật.”

Chúng tôi hiểu rằng vay thế chấp thực chất là một hình thức cho vay truyền thống của ngân hàng, với hình thức cho vay thế chấp này thì chủ thể cần phải có tài sản thế chấp thì mới được vay. Hạn mức vay khá cao lên đến 70% giá trị tài sản thế chấp. Lãi suất đưa ra sẽ cần phải phù hợp với khoản vay. Thời hạn vay có thể kéo dài lên đến 25 năm tùy theo nhu cầu của người vay. Những khoản vay như vậy cũng cần phải phù hợp với cá nhân và doanh nghiệp.

Thế chấp sổ đỏ được hiểu như sau:

Như chúng tôi đã đề cập ở trên, thế chấp là dùng tài sản (quyền sử dụng đất) thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (vay vốn).

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thực chất không phải là tài sản được thế chấp theo pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ là văn bản pháp lý giúp cơ quan nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Tài sản bảo đảm cụ thể là quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất ghi trên giấy chứng nhận mới được coi là tài sản thế chấp.

<3

Có thể thấy, thế chấp sổ đỏ có thể hiểu là việc thế chấp quyền sử dụng đất, nhằm mục đích đảm bảo thực hiện các khoản nợ.

2. Đất đồng sở hữu có được vay ngân hàng?

Để có thể đảm bảo trả nợ một khoản vay nào đó khi vay tại tổ chức tín dụng, ở giai đoạn này, ngân hàng thường yêu cầu hai bên ký kết thêm một hợp đồng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Chúng tôi nhận thấy có nhiều cách để trấn an ngân hàng trong giai đoạn thực hiện, có thể hứa trả nợ cụ thể như các biện pháp: Cầm cố tài sản; đặt cọc; ký quỹ; bảo lãnh và các biện pháp cụ thể khác, nhưng trên thực tế chúng tôi thấy Phổ biến nhất là thế chấp tài sản (ở đây nói cụ thể là thế chấp đất đai). Vì vậy, người dân thường dùng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng.

Theo quy định tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015, nội dung cụ thể như sau:

“Điều 212. Quyền chung của các thành viên gia đình

1.Tài sản của các thành viên gia đình cùng chung sống gồm tài sản do các thành viên góp vốn, chung tạo lập và tài sản khác mà quyền sở hữu được xác định theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.

2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo thỏa thuận. Trường hợp định đoạt bất động sản; động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chính của gia đình phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên gia đình đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận; trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của luật này thì sở hữu chung được điều chỉnh theo quy định của luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. “

Vì vậy, chúng tôi nhận ra rằng từ góc độ đất đai đồng sở hữu, bất kỳ hình thức bảo đảm khoản vay nào cũng cần có sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình; điều này cũng giống như đất đai thuộc sở hữu chung của một tổ chức.

Và chúng tôi cũng nhận thấy, trong giai đoạn hiện nay, không có quy định nào cấm việc vay vốn ngân hàng đối với đất thuộc sở hữu chung, do đó, đất thuộc sở hữu chung thực tế vẫn có thể được thế chấp để vay vốn ngân hàng, tiền đề là tất cả các chủ thể chung đều đồng ý. cho vay thế chấp nói trên.

3.Theo quy định mới, sổ đỏ chung có được thế chấp không?

Quy tắc chung đối với đất công:

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đất chung chủ yếu được hình thành khi có hai người trở lên đầu tư vào cùng một mảnh đất. So với quyền sử dụng đất với tư cách là tài sản riêng của cá nhân, chúng tôi nhận thấy có một số điểm khác biệt trong chủ thể sang tên và chuyển nhượng sổ đỏ của mảnh đất chung.

Đất đồng sở hữu cũng là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến, dùng để chỉ loại đất mà nhiều người có cùng quyền sử dụng đất (chẳng hạn như các cá nhân có cùng quyền sử dụng đất nhưng không được hưởng cùng một quyền sử dụng đất). vợ hoặc thành viên gia đình sử dụng đất). Tuy nhiên, Hiến pháp và Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất không có quyền sở hữu đất mà chỉ có quyền sử dụng đất.

Sổ đỏ, Sổ hồng còn được gọi là cách xưng hô thông dụng của nhân dân, tùy từng thời kỳ mà Sổ đỏ, Sổ hồng có tên gọi pháp lý khác nhau. Kể từ ngày 10/12/2009 đến nay, sau khi đủ điều kiện, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận theo mẫu chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bằng cấp cụ thể là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và các Tài sản khác gắn liền với đất (chúng ta thường gọi là Giấy chứng nhận).

Cá nhân có được thế chấp Sổ đỏ không?

Căn cứ Điều 35 Nghị định 21/2021/nĐ-cp của Chính phủ, chúng tôi nhận thấy chủ thể thế chấp là cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng và quyền sử dụng đất, tài sản phụ là đất của họ, và cá nhân có nhu cầu sử dụng đất được đáp ứng các điều kiện cụ thể sau đây:

– Chủ thể bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai; cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Việc chủ thể nhận thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ không vi phạm điều cấm của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan; quan hệ hợp đồng của bên nhận thế chấp trong dự án đầu tư không vi phạm đạo đức xã hội; xây dựng; cho thuê; hợp đồng lao động; dịch vụ; các giao dịch khác.

– Các điều kiện có hiệu lực khác của giao dịch dân sự phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Có thể thấy, theo quy định mới nhất của pháp luật hiện hành, cá nhân có thể đăng ký vay thế chấp bằng sổ đỏ khi vay vốn. Các điều khoản, thỏa thuận trong hợp đồng, lãi suất phải tuân theo quy định của pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hợp đồng thế chấp sổ đỏ cũng cần được đăng ký theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của bên nhận thế chấp.

Related Posts