Đặt cọc mua nhà đất: 7 điều phải biết khi ký hợp đồng đặt cọc

Kinh nghiệm đặt cọc mua nhà

* Mua bán nhà đất là tên gọi chung để người dân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở.

1. Tiền đặt cọc là gì?

Điều 328 Khoản 1 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao một khoản tiền hoặc kim loại quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là bên đặt cọc) cho một bên khác (sau đây gọi chung là bên đặt cọc). với tư cách là bên đặt cọc). Như một khoản tiền đặt cọc) trong một khoảng thời gian để đảm bảo cho việc ký kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Do đó, tiền đặt cọc là một biện pháp bảo đảm cho các nghĩa vụ; tiền đặt cọc được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, phổ biến nhất là khi chuyển nhượng bất động sản.

Xem thêm: Hợp đồng đặt cọc mua bán đất đầy đủ, chi tiết nhất

2. Mua đất không cần đặt cọc

Mặc dù đặt cọc là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ nhưng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có quy định bắt buộc các bên phải đặt cọc.

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà phải thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng

Bước 2: Báo cáo nghĩa vụ tài chính

Bước 3: Đăng ký Biến động (Đăng ký Tên).

Trên thực tế, nếu bên nhận chuyển nhượng và bên mua thỏa thuận nộp thuế TNCN thay cho bên chuyển nhượng và bên bán thì bước thứ hai và bước thứ ba được thực hiện đồng thời.

Vì vậy, đặt cọc là bước đầu tiên (nếu có) trước khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng, mua bán, nhằm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng (thực ra khái niệm đặt cọc là không được chuyển nhượng, mua bán cho người khác). )

3. Mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán đất

Hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng bất động sản bao gồm số tiền đặt cọc, thời hạn đặt cọc, quyền và nghĩa vụ của các bên và các điều khoản khác do các bên thoả thuận.

Xem và tải về: Hợp đồng đặt cọc mua nhà đất

7 Điều Cần Biết Khi Đặt Cọc Mua Bất Động Sản (Art)

4. Hợp đồng đặt cọc có phải công chứng/chứng thực?

Bộ luật Dân sự 2015, Luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014, Luật Công chứng 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định hợp đồng đặt cọc phải được công chứng, chứng thực mà chỉ quy định việc chuyển nhượng phải được công chứng. hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.

Tuy nhiên, để tránh xảy ra tranh chấp hoặc các rủi ro khác, các bên nên thực hiện công chứng, chứng thực. Trên thực tế, nhiều trường hợp vì tin tưởng nên chỉ đặt cọc, không lưu hồ sơ dẫn đến tranh chấp.

5. Không mua/bán đất thì nộp phạt

Nếu bên đặt cọc, bên đặt cọc không ký kết hoặc thực hiện hợp đồng theo thỏa thuận thì sẽ bị phạt cọc; Điều 328 khoản 2 BLDS 2015 quy định rõ về phạt cọc như sau:

“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại hoặc được khấu trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc bên đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác thì bên đặt cọc phải trả tài sản đặt cọc và khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc.

Do đó, tiền phạt đặt cọc như sau:

– Nếu bên đặt cọc từ chối giao kết và thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc sẽ thuộc về bên nhận cọc (mất số tiền đặt cọc).

– Nếu bên nhận đặt cọc từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng thì bên đặt cọc phải trả tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc (trả lại tài sản đặt cọc và trả lại). bằng số tiền gửi).

Lưu ý: Hai bên có thỏa thuận khác, nếu không phạt cọc hoặc phạt cọc thấp hơn hoặc cao hơn số tiền đặt cọc, miễn là nội dung thỏa thuận không vi phạm pháp luật, đạo đức thì thực hiện theo thỏa thuận . tiếp xúc xã hội.

6. Nếu chỉ nhờ thu thì không bị phạt đặt cọc

Theo quy định tại Điều 328 Khoản 2 Bộ luật Dân sự 2015, nếu một trong các bên từ chối giao kết, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác thì bị áp dụng tiền đặt cọc để bồi thường thiệt hại.

Tuy nhiên, nếu bên có ý định mua giao tiền cho bên có nhà, đất nhưng không đồng ý đặt cọc hoặc có giấy biên nhận nhưng không ghi vào giấy đặt cọc thì việc đặt cọc sẽ không được thực hiện. bị phạt.

p>

Nếu chỉ có một lệnh chuyển tiền (không có từ đặt cọc trong đó), nghĩa vụ của bên vi phạm sẽ khác với khoản đặt cọc. Nếu một số tiền được cung cấp dưới dạng tiền đặt cọc mà không có thỏa thuận, thì đó được coi là “khoản thanh toán trước”. Việc tạm ứng tiền thực chất là việc thanh toán để thực hiện nghĩa vụ thanh toán, nếu các bên không chuyển nhượng đất thì việc thanh toán sẽ được xử lý như sau:

– Nếu bên rút tiền từ chối giao kết và thực hiện hợp đồng thì khoản tiền ứng trước sẽ bị thu hồi mà không bị phạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

– Nếu bên nhận tiền từ chối giao kết và thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác, thì chỉ được hoàn trả số tiền đặt cọc mà không được thanh toán tiền bồi thường thiệt hại.

Do đó, vấn đề này cần thu hút sự quan tâm của mọi người, bởi nhiều trường hợp họ thực sự muốn đặt cọc cho bên kia nhưng không có thỏa thuận đặt cọc nên không thể thực hiện được.

7. Tôi nên gửi bao nhiêu tiền?

Bộ luật Dân sự 2015 không quy định số tiền đặt cọc. Do đó, các bên có quyền thỏa thuận về mức ký quỹ. Tuy nhiên, dù pháp luật không quy định nhưng để hạn chế rủi ro, các bên có thể thỏa thuận không quá 30% số tiền trong hợp đồng chuyển nhượng bất động sản, hợp đồng mua bán nhà ở.

Đánh giá rủi ro hoặc nghĩa vụ của các bên nếu hợp đồng chuyển nhượng, mua bán không được giao kết hoặc không được thực hiện tùy theo vị thế của mỗi bên; vì bên nhận tiền không thanh toán thì bên nhận tiền có lợi, bên nhận tiền không thanh toán thì bên nhận tiền có lợi.

Ví dụ: Ông b thanh toán cho ông C 50% giá trị hợp đồng chuyển nhượng đất, số tiền là 500 triệu đồng, tôi mua lại nhưng ông C đề nghị hoàn lại tiền đặt cọc nếu không đồng ý. thanh toán và trong hợp đồng. Không có thỏa thuận đặt cọc nào khác và số tiền 500 triệu đồng thuộc về anh C.

Kết luận: Khi Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà ở có hiệu lực, cả bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc đều được hưởng các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, do đó hai bên cần tìm hiểu kỹ thông tin về bất động sản và hiểu cách thỏa thuận các điều khoản để loại trừ rủi ro (Rủi ro chính là tiền gửi thanh lý thiệt hại).

Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ nhanh nhất.

>> Mua bán nhà đất: điều kiện, hồ sơ, thủ tục cần lưu ý những gì?

Related Posts