Quy định về nhà chung cư, tòa nhà chung cư, cụm nhà … – Pháp trị

Toà chung cư

Chung cư là nhà ở (02 tầng trở lên); khu chung cư là một khối các tòa nhà, khu chung cư là tập hợp của hai khối nhà trở lên.

Định nghĩa nhà chung cư, khu chung cư, khu chung cư

Theo quy định tại Điều 3 Khoản 3 Luật Nhà ở 2014: “Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn, có lối đi chung, cầu thang bộ, chung một phần, chung một phần, chung một phần. hệ thống kỹ thuật hạ tầng công cộng phục vụ cho cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng để ở và nhà chung cư được xây dựng để phục vụ mục đích chung cư, hỗn hợp để ở và kinh doanh”.

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 28/2016/tt-bxd: nhà chung cư là một khối độc lập hoặc nhiều khối có chung khối đế nổi trên mặt đất. Thi công theo quy hoạch và hồ sơ dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Theo Điều 3, Khoản 1 Văn bản số 28/2016/tt-bxd: Khu nhà ở phức hợp là tập hợp từ 02 tòa nhà chung cư trở lên được đầu tư xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan này lập. bởi cơ quan có thẩm quyền.

Phân biệt chung cư, chung cư, cụm chung cư

Sử dụng phổ biến:

(i) Cả hai đều có quyền sở hữu chung và tư nhân. Trong đó, Sở hữu chung nhà chung cư là phần diện tích còn lại của nhà chung cư không bao gồm phần diện tích thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà chung cư và các thiết bị dùng chung. Phần sở hữu chung của nhà chung cư là phần diện tích, hệ thống trang thiết bị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật được các chủ sở hữu nhà chung cư sử dụng chung. Đồng sở hữu cộng đồng là phần diện tích, kỹ thuật, hệ thống trang thiết bị, hệ thống kỹ thuật hạ tầng kỹ thuật thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu. Lô đất thuộc sở hữu riêng bao gồm bể nước, máy phát điện, bể tự hoại, máy bơm nước, sân vườn công cộng (nếu có) và các công trình, thiết bị khác được thi công lắp đặt theo thiết kế được duyệt. Được chia sẻ bởi nhiều tòa nhà, được kết hợp vào khu chung cư.

Sở hữu riêng đối với nhà chung cư, tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư bao gồm: a) Phần diện tích bên trong nhà chung cư, bao gồm cả phần ban công, lô gia gắn liền với nhà chung cư; b) Phần diện tích khác của nhà chung cư được coi là sở hữu riêng của bên sở hữu nhà chung cư. c) Trang thiết bị kỹ thuật và hệ thống thiết bị sử dụng riêng gắn liền với căn hộ hoặc gắn liền với phần sở hữu riêng.

Khác:

Về mô hình: chung cư là nhà ở (02 tầng trở lên); chung cư là một khối nhà, khu chung cư là tập hợp của hai khối nhà trở lên.

Về thủ tục: Xây dựng nhà chung cư phải có giấy phép xây dựng, hồ sơ, đồ án quy hoạch đối với việc xây dựng nhà chung cư, cụm nhà chung cư.

  • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu của Công ty Luật Everest
  • Được đề xuất bởi Công ty Luật Everest

    1. Các bài viết thuộc các lĩnh vực trên được viết bởi các luật sư, chuyên gia của Công ty luật Hoành Phong với mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến ​​thức pháp luật, không được sử dụng cho mục đích thương mại. .
    2. Các bài viết trích dẫn kiến ​​thức chuyên môn hoặc quan điểm từ các nguồn đáng tin cậy. Khi trích dẫn những điều này, chúng tôi đồng ý với các tác giả. Tuy nhiên, bạn chỉ nên xem xét thông tin này cho mục đích thông tin vì nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân của tác giả
    3. Nếu bạn cần được giải đáp về vấn đề liên quan hoặc cần tư vấn pháp lý về một vụ việc cụ thể, vui lòng liên hệ với chuyên viên hoặc luật sư của Công ty Luật Everest qua Tổng đài. Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, email: info@everest.org.vn.

Related Posts