NĂM 2020, CHI PHÍ LÀM SỔ ĐỎ ĐƯỢC TÍNH NHƯ THẾ NÀO?

Bảng giá đất làm sổ đỏ

Video Bảng giá đất làm sổ đỏ

– Theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. các cấp công bố bảng giá đất sau khi được phê duyệt. Bảng giá đất được lập 5 năm một lần và công bố vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu tiên. Do đó, bảng giá đất sẽ thay đổi vào năm 2020, chi phí làm sổ đỏ cũng sẽ thay đổi theo.

anh minh hoa

Do đó, việc tăng các bậc giá đất, bảng giá đất cũng kéo theo nhiều loại phí, lệ phí liên quan đến bất động sản tăng

Theo đó, trong quá trình thực hiện bảng giá đất, khi Nhà nước điều chỉnh mức giá đất hoặc giá chung thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh lại bảng giá đất.

Chậm nhất 60 ngày trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự thảo bảng giá đất đến cơ quan tổ chức xây dựng bảng giá đất để xem xét, quyết định. báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 114 Khoản 2 Luật Đất đai 2013 quy định bảng giá đất được dùng làm căn cứ trong các trường hợp sau:

– Khi được Nhà nước công nhận quyền sử dụng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi chỉ tiêu thì tính tiền sử dụng đất; được phép chuyển mục đích sử dụng đất đã giao cho hộ gia đình, cá nhân từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp. không phải là một trang trại để một trang trại.

dat dai 0

2020-2024 được tính từ ngày 19/12/2019, điều chỉnh khoảng 20% ​​so với 2015-2019 (hình: minh họa)

– Tính thuế sử dụng đất.

– Phí quản lý và sử dụng đất đai.

– Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

– Tính bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai.

– Tính giá trị quyền sử dụng đất, trả tiền cho người tự nguyện trả lại đất cho nhà nước, nếu đất trả lại là đất được nhà nước giao đất, thu thuế sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất để thu thuế sử dụng đất, thuê đất, trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Bảng giá đất hiện hành tại địa phương (2014-2019) hết hạn ngày 31/12/2019. Để thực hiện mục tiêu này, nhiều nơi trên cả nước đã xây dựng bảng giá đất mới cho giai đoạn 2020-2024.

Nghị định số 96/2019/nĐ-cp quy định bảng giá đất mới áp dụng cho giai đoạn 2020-2024 kể từ ngày 19/12/2019, tăng khoảng 20% ​​so với giai đoạn 2015-2019 %.

Cụ thể, khu vực miền núi và Bắc Trung Bộ gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bình, Bắc Kinh, Lào Cai, Am Bạch, Phú Thọ, Tỉnh Lạng Sơn, Tài Nguyên Tỉnh, Bắc Giang và Quảng Ninh. Tại khu vực này, khung giá đất mới quy định giá đất ở đô thị từ loại I đến loại V tối đa là 65 triệu đồng/m2 và tối thiểu là 50.000 đồng/m2.

Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh, thành phố sau: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Tài Bình, Ninh Bình. Giá đất tại khu vực được quy định cho các loại đất đô thị từ loại i đến loại v, tối đa là 162 triệu đồng/m2 và tối thiểu là 120.000 đồng/m2.

Các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế giá cao nhất 65 triệu đồng/m2 và thấp nhất 40.000 đồng/m2 ..

Khu vực ven biển Trung Bộ và Nam Bộ gồm Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và các tỉnh, thành phố khác, giá đất đô thị từ loại I đến loại V đến 76 triệu đồng/m2, tối thiểu 50.000 đồng/m2.

Tại các tỉnh Tây Nguyên như Kon Tum, Gia Lai, Đắk Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng, giá đất ở đô thị cao nhất là 48 triệu đồng/m2 và thấp nhất là 50.000 đồng/m2.

Vùng Đông Nam Bộ bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu, Tây Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây, giá cao nhất là 162 triệu đồng và thấp nhất là 120.000 đồng/m2 đất ở đô thị từ loại i đến loại v.

Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Trà Vinh, Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Kiên Giang, Tỉnh Bạc Liêu và thành phố trực thuộc trung ương và Cà Mau .Từ hạng V đến hạng V giá tối thiểu 50.000 đồng/m2 và cao nhất 65 triệu đồng/m2.

Các loại chi phí làm sổ đỏ

Khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), người làm hồ sơ phải nộp một số loại lệ phí gồm: lệ phí trước bạ, lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có).

Theo Điều 5 Nghị định-Luật số 140/2016/nĐ-cp, lệ phí trước bạ khi làm sổ đỏ được tính như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = (giá đất x diện tích trong bảng giá đất) x 0,5%

Giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất tại Bảng giá đất do Phòng Phát triển và sử dụng đất cấp tỉnh ban hành khi kê khai lệ phí trước bạ.

Diện tích đất tính lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích đất được cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất xác định và được tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp cung cấp cho cơ quan thuế .

Ngoài ra, tại thời điểm làm sổ đỏ, người yêu cầu cấp sổ đỏ thuộc một số trường hợp sau phải nộp thuế sử dụng đất.

Trường hợp 1, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Sổ đỏ phải nộp thuế sử dụng đất khi có đủ 02 điều kiện sau:

– Đất đang sử dụng chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đã sử dụng ổn định từ ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

– UBND cấp xã chứng minh được đất không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được ra sổ.

Thuế sử dụng đất phải nộp khi làm sổ đỏ áp dụng cho trường hợp 1 hướng dẫn tại đây.

Trường hợp 2, Gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã được cấp sổ đỏ nhưng chưa nộp tiền được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với lịch sử sử dụng đất từ ​​ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014. Đối với sử dụng đất, phải trả tiền.

Cụ thể:

– Những gia đình, cá nhân được duyệt đất xây dựng (Xindi) trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2004 nếu đã được duyệt mà chưa nộp tiền thì phải nộp sau:

+Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất trong bảng giá đất và giá đất ở khi nộp hồ sơ.

+ Khi nộp hồ sơ đã có giá đất cụ thể thì nộp 100% tiền thuế sử dụng đất tính trên giá đất ở.

– Gia đình, cá nhân trên đất ở (đất ở mới) được cơ quan nhà nước giao sau ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 nếu đã được cấp sổ nhưng chưa nộp tiền. Nếu sử dụng đất thì phải nộp các khoản sau:

+ Trường hợp số thuế sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo đúng quy định thì tiếp tục nộp thuế sử dụng đất theo mức đã thông báo và phải nộp tiền chậm nộp.

+ Trường hợp số thuế sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo nhưng không đúng quy định của pháp luật thì nộp theo quyết định của cơ quan thuế…

Theo văn bản số 250/2016/tt-btc, lệ phí cấp sổ đỏ do HĐND tỉnh quyết định.

Ngoài các khoản lệ phí phải nộp nêu trên, khi xin cấp Sổ đỏ, người làm hồ sơ còn phải nộp các khoản phí khác như: phí đo đạc, phí thẩm định thửa đất,…. Mức phí tùy thuộc vào quy định cụ thể của từng địa phương địa phương. .

Do đó, sự gia tăng của các loại giá đất và biểu giá đất cũng kéo theo sự gia tăng của nhiều loại phí, lệ phí liên quan đến bất động sản.

Nguồn: http://baodansinh.vn/

Danh mục: Hỏi đáp về công chứng, Tin tức

Related Posts