Sổ hồng là gì? Khi nào được cấp sổ hồng? Khác gì so với sổ đỏ?

So hong

Thời gian qua, luật nhà đất không quy định rõ thời hạn Sổ hồng. Tương tự như sổ đỏ, sổ hồng người ta hay nói là giấy chứng nhận bất động sản dựa trên màu sắc. Người dân tham gia các hoạt động liên quan đến mua bán, xây dựng nhà, đất sẽ quan tâm đến việc hỗ trợ các giấy tờ. Sổ hồng là một trong những tài liệu quan trọng mà hầu hết mọi người đã nghe nói đến. Tuy nhiên, nhiều người vẫn muốn biết sổ hồng là gì, hay sổ hồng và sổ đỏ có gì khác nhau?

Luật sưTư vấn Pháp luật qua Tổng đài Trực tuyến 24/7: 1900.6568

1. Sổ hồng là gì?

Trên thực tế, Sổ hồng không có một định nghĩa cụ thể. Đây là thuật ngữ người ta dùng để chỉ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chia thành sổ hồng và sổ đỏ theo màu sắc.

Có mặt tại Việt Nam trước ngày 12 tháng 10 năm 2009:

Giấy tờ bìa hồng dùng để chứng minh quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng nhà đất (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng)

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và giấy chứng nhận tài sản phụ trên đất (sổ đỏ – theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, thường gọi là sổ đỏ).

Từ ngày 12/10/2009, sau khi Nghị định 88/2009/NĐ-CP có hiệu lực, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và quyền sở hữu theo mẫu thống nhất tài sản phụ khác trên đất.

Lưu ý: Từ ngày 10/12/2009 chỉ cấp một loại Giấy chứng nhận (bìa sen hồng) theo mẫu chung, còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp trước đây vẫn có giá trị sử dụng và không cần cấp được đổi thành mẫu Giấy chứng nhận mới.

Như vậy có thể hiểu Sổ hồng là giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Là chứng thư pháp lý để nhà nước chứng minh quyền sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ hồng” là tên gọi tắt của “giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị, thị trấn). Quy định về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp huyện.

Thông tin đầy đủ về sổ hồng:

Quyền sử dụng đất ở (số thửa, số bản đồ, diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng…)

Và quyền sở hữu nhà ở (diện tích sàn, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung, riêng…)

Sổ hồng này màu hồng nhạt và là sổ hồng của ubnd tỉnh.

Trong thời gian tới, để đẩy nhanh việc cấp sổ hồng, pháp luật cho phép Phòng Phát triển đô thị cấp tỉnh ủy quyền cho Phòng Phát triển đô thị các huyện, thị xã cấp sổ hồng cho các chủ sở hữu bất động sản trong phạm vi của mình. quyền hạn. lý do.

Theo Điều 3 Khoản 1 Thông tư số 23/2014/tt-btnmt thì Sổ hồng gồm một tờ gồm 04 trang, in hình trống đồng màu hồng cánh sen , và một trang tính bổ sung Nền trang có màu trắng, như sau:

Nội dung quan trọng nhất tại trang 1 là tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và các tài sản khác trên đất.

Trang 2 là thông tin về lô đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và những biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận xem tại trang 3

Trang thứ 4 là những thay đổi sau khi ra sổ hồng

2. Khi nào thì được phân sổ hồng?

Theo quy định tại Điều 99 Khoản 1 “Luật Đất đai” năm 2013, nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp sau:

– Theo Mục 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013, những người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện chuyển nhượng).

– Người được nhà nước giao đất, cho thuê đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

——Người được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

– Người có quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành tranh chấp đất đai; theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, tranh chấp đất đai quyết định giải quyết, tố cáo, báo cáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thi hành. hành tây.

– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Người mua nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Người được nhà nước thanh lý, định giá nhà ở trên đất ở; người mua nhà ở của Nhà nước.

– Người sử dụng đất Tách thửa, Hợp thửa; Nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên trong gia đình, vợ chồng, tổ chức sử dụng đất thực hiện phân chia, hợp thửa hiện có quyền sử dụng đất.

– Đơn đề nghị cấp đổi, cấp đổi giấy tờ bị thất lạc của người sử dụng đất.

3.Sổ hồng và sổ đỏ có gì khác nhau?

Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng nhà ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định sau:

Nếu chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là đất ở thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

Trường hợp chủ sở hữu nhà ở vừa là chủ sử dụng đất ở, vừa là chủ sở hữu nhà ở trong nhà chung cư thì giấy tờ chứng minh là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

Hiện nay, Điều 97 Luật Đất đai 2013 quy định quyền sở hữu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ sở hữu quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. tài sản theo mô hình thống nhất toàn quốc. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể việc chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình và quyền sử dụng nhà ở, giấy chứng nhận quyền xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng công trình xây dựng đã được cấp theo quy định. Các quy định của Luật Đất đai, Luật Nhà ở, Luật Xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có hiệu lực và không phải cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009, nếu có nhu cầu cấp đổi thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định. quy định của Đạo luật này.

Do đó, trên thực tế hiện nay có 3 loại giấy chứng nhận đang được lưu hành, đó là “giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” có bìa đỏ, “giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất” và “nhà đất” có bìa hồng . Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” bìa màu hồng. Ba Giấy chứng nhận có giá trị như nhau và không phải cấp đổi Giấy chứng nhận mới.

Giá trị thực tế của sổ đỏ, sổ hồng phụ thuộc vào giá trị thực tế của thửa đất, căn nhà và tài sản khác gắn liền với đất như vị trí, diện tích, tình trạng mới cũ của căn nhà… và lượng tài sản khác gắn liền với đất (cây trồng,…). Như vậy, giá trị của từng loại sổ cái gắn liền với từng thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

4. Sổ đỏ vs Sổ hồng, cái nào quan trọng hơn?

Ngày 10/12/2009, theo Nghị định số 88/2009/nĐ-cp của Chính phủ, hai loại giấy tờ trên đã được thống nhất thành một loại giấy tờ chung có tên là:Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy tờ khác về đất đai tài sản phụ, nhà, đất và các tài sản phụ khác trên đất…

Luật Đất đai 2013 quy định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là loại giấy tờ cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. , việc sở hữu các tài sản phụ khác sẽ được thực hiện thống nhất trên toàn quốc.

Đồng thời, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và Giấy chứng nhận tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Kết luận: Đối với Sổ đỏ, người được cấp chỉ có thể là người sử dụng đất. Sổ hồng khác ở chủ thể được cấp sổ, không chỉ người sử dụng đất được chuyển nhượng mà chủ sở hữu đất có đủ các điều kiện mà pháp luật quy định cũng là đối tượng chuyển nhượng của loại sổ này. Vì vậy, có thể thấy phạm vi đối tượng trao tặng trong Sách đỏ hẹp hơn so với Sách hồng. Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 nếu có nhu cầu cấp đổi thì được cấp đổi sang quyền sử dụng đất, quyền sở hữu công trình xây dựng và giấy chứng nhận tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

Related Posts